Wikia Doraemon tiếng Việt
Register
Advertisement
Wikia Doraemon tiếng Việt
Doraemon (loạt phim 1979)
Doraemon logohalf classic
Tựa đề Doraemon trong năm 1979
Thể loại:
Hài hước, khoa học viễn tưởng, phiên lưu.
Thông tin phim
Sáng lập:
Fujiko F. Fujio
Kịch bản:
Mizui Dekou
Maruo Miho
Matsuoka Seiji
...
Đạo diễn:
Motohiro Ryu
Shibayama Tsutomu
Lồng tiếng:
Oyama Nobuyo
Ohara Noriko
Nomura Michiko
Tatekabe Kazuya
Kimotsuki Kaneta
Yokozawa Keiko
Nhạc mở đầu:
Doraemon no Uta
Nhạc kết thúc:
Nhiều ca khúc khác nhau
Quốc gia:
Flag of Japan Nhật Bản
Ngôn ngữ:
Flag of Japan Tiếng Nhật
Sản xuất
Thời lượng:
Khoảng 10 phút / tập (Nhật Bản)
30 phút / tập (Quốc tế)
Công ty sản xuất:
Asatsu-DK
Shin-Ei Animation
TV Asahi
Trình chiếu
Kênh trình chiếu:
Flag of Japan TV Asahi
Kênh trình chiếu tại Việt Nam:
Flag of Vietnam HTV3
Thời gian phát sóng:
2 tháng 4, 1979 – 18 tháng 3, 2005
Số tập:
1787 tập + 27 tập đặc biệt (Nhật Bản)
1345 tập (Quốc tế)
Phần trước
Doraemon (loạt phim 1973)
Phần sau
Doraemon (loạt phim 2005)

Doraemon (loạt phim 1979) là một loạt phim anime truyền hình được tạo ra bởi Fujiko F. Fujio và manga dựa trên loạt manga cùng tên. Anime này thành công nhiều hơn so với loạt phim 1973. Nội dung phim kể về Doraemon, một chú mèo máy từ tương lai trở về quá khứ thập niên 1970 để giúp đỡ cậu bé hậu đậu Nobita thay đổi tương lai. Phim do Motohiro Ryu đạo diễn từ năm 1979 đến năm 1983, Shibayama Tsutomu đạo diễn từ năm 1984 đến tháng 3 năm 2005 và được sản xuất bởi Asatsu-DK, Shin-Ei Animation và TV Asahi. Loạt phim phát sóng trên kênh TV Asahi Nhật Bản từ tháng 4 năm 1979 đến tháng 3 năm 2005 với 1787 lên sóng, độ dài mỗi tập từ 7-10 phút. Đối với phiên bản quốc tế các tập được kéo dài lên 22-25 phút. Ở Việt Nam những tập phim ở giai đoạn này được chiếu trên các kênh như VTV1, VTC1 và hiện nay là HTV3.

Bên cạnh đó từ 1980, các tập phim điện ảnh có độ dài từ 90 đến 120 phút cũng được ra mắt vào tháng 3 hàng năm. Có một số tập phim được mở rộng từ các chương truyện ngắn, hoạt hình ngắn, lấy cảm hứng từ một tác phẩm văn học/điện ảnh hoặc viết mới hoàn toàn. Loạt phim điện ảnh kết thúc vào 2004 với 25 tập phim ra mắt. Vào 2006 loạt phim điện ảnh được tiếp tục ra mắt với giai đoạn sản xuất mới.

Tổng quan[]

Nhân vật trong phim Doraemon (1979) (1)

Ảnh so sánh giữa tạo hình nhân vật ở những tập đầu (bên trái), những tập giữa và cuối (bên phải).

Loạt phim kéo dài 26 năm từ 2 tháng 4 năm 1979 đến 18 tháng 3 năm 2005. Với 1814 mẫu truyện trong 1787 tập là con số đặc biệt của loạt phim này. Nếu bao gồm cả loạt phim 2005 thì đây chính là bộ phim hoạt hình Nhật Bản có tuổi thọ lâu đời nhất cùng với Sazae-san.

Lần đầu loạt phim lên sóng vào ngày 2 tháng 4 năm 1979 trên truyền hình TV Asahi với mỗi một tập kéo dài 10 phút từ thứ hai đến thứ bảy. Cho đến ngày 8 tháng 4 năm tiếp theo, loạt phim nâng lên 30 phút cho mỗi tập lúc 8:30 chỉ vào ngày Chủ nhật. Sau đó phim được phát sóng trên truyền hình địa phương Kanto Hokkaido TV 1 tháng 10 năm 1979 và một số trạm truyền hình như Trạm truyền hình tỉnh Shizuoka, Kyushu Asahi Broadcasting. Kể từ đó, loạt phim đã vẫy cánh vươn mình bay lên trong sự nổi tiếng chẳng thua kém gì so với bộ truyện gốc, trở thành một bộ hit và được phát sóng hầu hết các quận ở trạm truyền hình nhỏ Asahi. Không chỉ đem đến sự thành công cho TV Asahi và Fujiko mà phim còn trở thành một thương hiệu đại diện đất nước Nhật Bản.

Sau khi cải tiến quy trình sản xuất, phim tiếp tục lên sóng từ 2 tháng 10 năm 1981 cho đến khi kết thúc vào năm 2005. Một số bài hát trong phim đã thương mại hóa thành các CD soundtrack. Bài hát chủ đề phim là "Doraemon no Uta" đã bán được 1,5 triệu bản tại Nhật Bản vào thời điểm năm 1987.

Theo ghi nhận tỉ lệ khán giả xem loạt phim này từ 11 tháng 2 năm 1983 cho đến năm 2005 là 31,2% cho mỗi tập. Kimura Junichi, nhà sản xuất cho biết ở khu vực Đông Nam Á có tỷ lệ xem là hơn 70%.

Khi tác giả Fujiko qua đời năm 1996, gia quyến nhà ông đã yêu cầu kết thúc loạt phim. Doraemon kết thúc trong sự nổi tiếng, theo nghiên cứu nhỏ của TV Asahi cho thấy tỉ lệ xem kênh này giảm nhưng sau đó Uny, nhà tài trợ lớn cho phim đã thuyết phục gia đình ông và TV Asahi. Sau đó phim được tiếp tục.

Lịch phát sóng
Kênh phát sóng Ngày phát sóng Thời gian
TV Asahi 2 tháng 4 năm 1979 ~ 23 tháng 9 năm 1981 Vùng Kanto thứ hai ~ thứ bảy 6 giờ 50 ~ 7 giờ tối
8 tháng 4, 1979 ~ 30 tháng 3 năm 1980 Cả nước chủ nhật 8 giờ 30 phút ~ 9 giờ
6 tháng 4, 1980 ~ 27 tháng 9, 1981 Mỗi tập 30 phút từ 9 giờ 30 ~ 10 giờ (cả nước)
2 tháng 10, 1981 ~ 9 tháng 10 năm 1987 thứ sáu 7 giờ ~ 7 giờ 30 tối
23 tháng 10, 1987 ~ 31 tháng 3 năm 1989 thứ sáu 6 giờ 50 ~ 7 giờ 20 tối
14 tháng 4, 1989 ~ 18 tháng 3 năm 2005 thứ sáu 7 giờ ~ 7 giờ 30 tối

Sản xuất[]

Ở giai đoạn này loạt phim do Shibayama Tsutomu làm đạo diễn chính, nhóm biên kịch bao gồm Shimo Fumihiko, Sonoda Hideki, Tsuji Masaki, Yamada Takashi và Mochizuki Tomomi. Phim chuyển thể từ tác phẩm cùng tên của Fujiko F. Fujio, âm nhạc do Kikuchi Shunsuke quản lý. Các nhân vật trong phim do Nakamura Eiichi thiết kế cũng là đạo diễn chính hoạt họa (từ năm 1991 đến năm 2005) và được sản xuất bởi Asatsu DK, Shin-Ei Animation và TV Asahi. Mở đầu mỗi tập phim là bài Doraemon no Uta qua từng gia đoạn với các ca sĩ / nhóm nhạc khác nhau thể hiện.

Âm nhạc[]

Bài hát mở đầu[]

Bài hát mở đầu sử dụng hành tuần cho loạt phim Doraemon phát sóng trong 1979 và 2005 là Bài hát về Doraemon (ドラえもんのうた doraemon no uta?), bài hát này được thể hiện bởi 5 ca sĩ/nhóm nhạc khác nhau thể hiện:

STT Thể hiện Ngày bắt đầu Tập bắt đầu Ngày kết thúc Tập kết thúc
1 Ōsugi Kumiko (Nhật: 大杉久美子?) 2 tháng 4 năm 1979 tập 1 2 tháng 10 năm 1992 tập 1199
2 Yamano Satoko (Nhật: 山野さと子?) 9 tháng 10 năm 1992 tập 1200 20 tháng 9 năm 2002 tập 1681
3 Tokyo Purin (Nhật: 東京プリン?) 4 tháng 10 năm 2002 tập 1682 11 tháng 4 năm 2003 tập 1705
4 Watanabe Misato (Nhật: 渡辺美里?) 18 tháng 4 năm 2003 tập 1706 23 tháng 4 năm 2004 tập 1752
5 AJI 30 tháng 4 năm 2004 tập 1753 18 tháng 3 năm 2005 tập 1787

Hai bài hát được sử dụng phổ biến hàng tuần trong sêri Doraemon là một phần của Rạp Fujiko Fujio (藤子不二雄劇場, Fujiko Fujio Gekijoo), bài hát đầu tiên giống với bài hát đầu của sêri.

STT Thể hiện Tên bài hát Ngày bắt đầu Tập bắt đầu Ngày kết thúc Tập kết thúc
1. Ōsugi Kumiko (Nhật: 大杉久美子?) "Doraemon no Uta" (Nhật: ドラえもんのうた?) 2 tháng 4 năm 1979 tập 1 29 tháng 9 năm 1979 tập 156
2. Oyama Nobuyo, Koorogi '73 (Nhật: 大山のぶ代, こおろぎ'73?) "Boku Doraemon" (Nhật: ぼくドラえもん?) 1 tháng 10 năm 1979 tập 157 23 tháng 9 năm 1981 tập 617

Bài hát kết thúc[]

Bài hát kết thúc hàng tuần sử dụng cho sêri Doraemon phát trong 1979 và 2005 là:

Tên bài hát Thể hiện Ngày bắt đầu Tập bắt đầu Ngày kết thúc Tập kết thúc
1. "Aoi Sora wa Pocket sa" (Nhật: 青い空はポケットさ?) Osugi Kumiko (Nhật: 大杉久美子?) 8 tháng 4 năm 1979 tập 1 27 tháng 9 năm 1981 tập 618
2. "Maru-gao no Uta" (Nhật: まる顔のうた?) Oyama Nobuyo (Nhật: 大山のぶ代?) 2 tháng 10 năm 1981 tập 619 30 tháng 3 năm 1984 tập 757
3. "Santa Claus wa Doko no Hito" (Nhật: サンタクロースはどこのひと?) Oyama Nobuyo (Nhật: 大山のぶ代?) 18 tháng 11 năm 1983 tập 738 30 tháng 12 năm 1983 tập 744
4. "Boku-tachi Chikyuu-jin" (Nhật: ぼくたち地球人?) Horie Mitsuko (Nhật: 堀江美都子?) 6 tháng 4 năm 1984 tập 758 8 tháng 4 năm 1988 tập 971
5. "Aozora-tte Iina" (Nhật: 青空っていいな?) Horie Mitsuko (Nhật: 堀江美都子?) 15 tháng 4 năm 1988 tập 972 2 tháng 10 năm 1992 tập 1199
6. "Ashita mo Tomodachi" (Nhật: あしたも♥ともだち?) Nishiwaki Yui (Nhật: にしわきゆい?) 9 tháng 10 năm 1992 tập 1200 7 tháng 4 năm 1995 tập 1346
7. "Boku Doraemon 2112" (Nhật: ぼくドラえもん2112?) Oyama Nobuyo, Koorogi '73 (Nhật: 大山のぶ代、こおろぎ'73?) 14 tháng 4 năm 1995 tập 1347 20 tháng 9 năm 2002 tập 1681
8. "Mata Aeru hi Made" (Nhật: またあえる日まで?) Yuzu (Nhật: ゆず?) 4 tháng 10 năm 2002 tập 1682 11 tháng 4 năm 2003 tập 1705
9. "Tanpopo no Uta" (Nhật: タンポポの詩?) The Alfee (Nhật: ジ・アルフィー?) 18 tháng 4 năm 2003 tập 1706 3/4 tháng 10 năm 2003 tập 1729
10. "YUME Biyori" (Nhật: YUME日和?) Shimatani Hitomi (Nhật: 島谷ひとみ?) 10 tháng 10 năm 2003 tập 1730 28 tháng 5 năm 2004 tập 1757
11. "Aa Ii na!" (Nhật: あぁ いいな!?) W (Nhật: ダブルユー?) 4 tháng 6 năm 2004 tập 1758 18 tháng 3 năm 2005 tập 1787

Ba bài hát được sử dụng phổ biến hàng tuần cho sêri Doraemon. Ngày bắt đầu và kết thúc không có ở đây hoặc không thể xác định.

Tên bài hát Thể hiện
1. "Doraemon Ekaki-uta" (Nhật: ドラえもん・えかきうた?) Oyama Nobuyo (Nhật: 大山のぶ代?)
2. "Doraemon Ondo" (Nhật: ドラえもん音頭?) Oyama Nobuyo, Koorogi '73 (Nhật: 大山のぶ代、こおろぎ'73?)
3. "Dorami-chan Ekaki-uta" (Nhật: ドラミちゃんのえかきうた?) Yokozawa Keiko (Nhật: 横沢啓子?)

Lồng tiếng[]

  • Doraemon - Oyama Nobuyo(2 tháng 4 năm 1979 "Nobita Land Vùng đất trong mơ"(ゆめの町ノビタランド) – 18 tháng 3 năm 2005 "Ngày nghỉ của Doraemon(ドラえもんに休日を)
  • Nobita - Ohara Noriko(2 tháng 4 năm 1979 "Nobita Land vùng đất trong mơ"(ゆめの町ノビタランド) – 18 tháng 3 năm 2005 "Ngày nghỉ của Doraemon"(ドラえもんに休日を?!))
  • Shizuka - Nomura Michiko(2 tháng 4 năm 1979 "Nobita Land Vùng đất trong mơ" (ゆめの町ノビタランド) – 18 tháng 3 năm 2005 "Ngày nghỉ của Doraemon"(ドラえもんに休日を?!))
  • Suneo - Kimotsuki Kaneta(2 tháng 4 năm 1979 "Nobita Land Vùng đất trong mơ"(ゆめの町ノビタランド) – 18 tháng 3 năm 2005 "Ngày nghỉ của Doraemon"(ドラえもんに休日を?!))
  • Jaian - Tatekabe Kazuya(2 tháng 4 năm 1979 "Nobita Land Vùng đất trong mơ"(『ゆめの町ノビタランド』) – 18 tháng 3 năm 2005 "Ngày nghỉ của Doraemon" (『ドラえもんに休日を?!』)

Giải thưởng[]

  • Giải xuất sắc Nhân vật truyền hình có tầm ảnh hưởng văn hóa lần thứ 59 (1984)
  • Giải xuất sắc Nhân vật truyền hình có tầm ảnh hưởng văn hóa lần thứ 60 (1985)
  • Giải xuất sắc Nhân vật truyền hình có tầm ảnh hưởng văn hóa lần thứ 63 (1988)
  • Giải xuất sắc Nhân vật truyền hình có tầm ảnh hưởng văn hóa Heisei 1 (1989)
  • Heisei 10 phim rạp Doraemon: Nobita và chuyến du hành biển phương Nam (1998)
  • Giải phim hoạt hình Mainichi Film Award lần thứ 53
  • Heisei 12 phim Doraemon: Kỉ niệm về bà
  • Giải phim hoạt hình Mainichi Film Award lần thứ 55
  • Cuộc bầu chọn "Nihon no media geijutsu 100-sen" (đạo diễn Shibayama Tsutomu)
Advertisement